Chú Đại Bi

Chú Đại Bi
Chú Đại Bi

Chú Đại bi Tiếng Việt

Nam-mô Đại-bi Hội-Thượng Phật Bồ-tát (3 lần).

Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại-bi tâm đà-la-ni.

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.

Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da.

Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.

Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.

Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra.

Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha.

Tất đà dạ, ta bà ha.

Ma ha tất đà dạ, ta bà ha.

Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha.

Na ra cẩn trì, ta bà ha.

Ma ra na ra, ta bà ha.

Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha.

Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha.

Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha.

Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha.

Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha.

Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.

Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.

Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.

Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. (3 lần khi trì biến cuối cùng)

84 câu chú đại bi chia theo từng câu cho dễ học

  • Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần).
  • Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni.
  • 1. Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da.
  • 2. Nam Mô A Rị Da.
  • 3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da.
  • 4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da.
  • 5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da.
  • 6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da.
  • 7. Án.
  • 8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ.
  • 9. Số Đát Na Đát Tỏa.
  • 10. Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da.
  • 11. Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà.
  • 12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì.
  • 13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế.
  • 14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng.
  • 15. A Thệ Dựng.
  • 16. Tát Bà Tát Đa (Na Ma Bà Tát Đa) Na Ma Bà Già.
  • 17. Ma Phạt Đạt Đậu18. Đát Điệt Tha.
  • 19. Án A Bà Lô Hê.
  • 20. Lô Ca Đế.
  • 21. Ca Ra Đế.
  • 22. Di Hê Rị.
  • 23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa.
  • 24. Tát Bà Tát Bà.
  • 25. Ma Ra Ma Ra.
  • 26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng.
  • 27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông.
  • 28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế.
  • 29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế.
  • 30. Đà Ra Đà Ra.
  • 31. Địa Rị Ni.
  • 32. Thất Phật Ra Da.
  • 33. Giá Ra Giá Ra.
  • 34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra.
  • 35. Mục Đế Lệ.
  • 36. Y Hê Y Hê.
  • 37. Thất Na Thất Na.
  • 38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi.
  • 39. Phạt Sa Phạt Sâm.
  • 40. Phật Ra Xá Da.
  • 41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra.
  • 42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị.
  • 43. Ta Ra Ta Ra.
  • 44. Tất Rị Tất Rị.
  • 45. Tô Rô Tô Rô.
  • 46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ.
  • 47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ.
  • 48. Di Đế Rị Dạ.
  • 49. Na Ra Cẩn Trì.
  • 50. Địa Rị Sắc Ni Na.
  • 51. Ba Dạ Ma Na.
  • 52. Ta Bà Ha.
  • 53. Tất Đà Dạ.
  • 54. Ta Bà Ha.
  • 55. Ma Ha Tất Đà Dạ.
  • 56. Ta Bà Ha.
  • 57. Tất Đà Du Nghệ.
  • 58. Thất Bàn Ra Dạ.
  • 59. Ta Bà Ha.
  • 60. Na Ra Cẩn Trì.
  • 61. Ta Bà Ha.
  • 62. Ma Ra Na Ra.
  • 63. Ta Bà Ha.
  • 64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da.
  • 65. Ta Bà Ha.
  • 66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ.
  • 67. Ta Bà Ha.
  • 68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ.
  • 69. Ta Bà Ha.
  • 70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ.
  • 71. Ta Bà Ha.
  • 72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ.
  • 73. Ta Bà Ha.
  • 74. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ.
  • 75. Ta Bà Ha.
  • 76. Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da.
  • 77. Nam Mô A Rị Da.
  • 78. Bà Lô Yết Đế.
  • 79. Thước Bàn Ra Dạ.
  • 80. Ta Bà Ha.
  • 81. Án Tất Điện Đô.
  • 82. Mạn Đà Ra.
  • 83. Bạt Đà Dạ.
  • 84. Ta Bà Ha ( Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84 khi quý vị trì biến cuối cùng).

Chú đại bi tiếng Phạn (Sanskrit)

Namo ratnatràyàya.

Namo Aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya.

Om sarva rabhaye sunadhàsya.

Namo skirtva imam aryàvalotites’vara ramdhava.

Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme.

Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu.

Tadyathà: om avaloki lokate karate.

Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala.

Mahi hrdayam kuru kuru karman.

Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.

Dhara dhara dhirini svaràya.

Cala cala mama vimala muktir.

Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari.

Basha basham prasàya hulu hulu mara.

Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru.

Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.

Maitreya narakindi dhrish nina.

Bhayamana svaha siddhaya svàhà.

Maha siddhàya svaha.

Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà.

Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.

Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha.

Padma kastàya svaha.

Nirakindi vagalàya svaha.

Mavari śankaraya svāhā.

Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha.

Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.

Chú đại bi là gì?

Chú đại bi là một bài kinh phật được coi là rất quan trọng và có ý nghĩa sâu sắc trong đời sống tâm linh của người Phật tử. Chú đại bi có nguồn gốc từ tiếng Phạn và được dịch sang nhiều thứ tiếng khác nhau trên thế giới. Đặc biệt, Chú đại bi là một trong những bài kinh được ưa chuộng nhất ở Việt Nam.

Nội dung Chú đại bi

Chú đại bi gồm nhiều câu kinh ngắn, nhưng lại chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc về cuộc sống và sự giải thoát. Trong bài kinh này, các từ "Nam Mô" xuất hiện rất nhiều lần, và được coi là một cách để tôn kính Đức Phật. Đây cũng là cách để người tu hành thể hiện lòng thành kính của mình đối với Đức Phật.

Ý nghĩa của Chú đại bi

Chú đại bi có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp cho người tu hành có thể giải thoát khỏi khổ đau và đi đến sự giác ngộ. Khi chúng ta đọc Chú đại bi, chúng ta sẽ được giải thoát khỏi mọi gánh nặng và phiền não trong cuộc sống. Đồng thời, Chú đại bi còn giúp cho chúng ta tìm thấy niềm an lạc bên trong mình và làm cho cuộc sống trở nên bình an hơn.

Cách thức đọc Chú đại bi

Để đọc Chú đại bi, chúng ta cần ngồi thiền tịnh trong một không gian yên tĩnh và tập trung vào những câu kinh. Bạn có thể đọc bằng tiếng Phạn hoặc đọc bằng phiên âm. Khi đọc Chú đại bi, bạn cần cố gắng tập trung và thả lỏng tâm trí để có thể hiểu rõ ý nghĩa của từng câu kinh. Sau khi đọc xong, bạn nên ngồi thiền thêm một chút thời gian để tâm hồn được tĩnh lặng hơn nữa.

Kết luận

Chú đại bi là một trong những bài kinh phật quan trọng và đặc biệt được ưa chuộng ở Việt Nam. Nó không chỉ mang lại sự an lạc cho người đọc mà còn giúp cho người tu hành tiếp cận tới sự giác ngộ và giải thoát khỏi khổ đau. Đọc Chú đại bi là một hoạt động tuyệt vời để tìm kiếm bình an trong tâm hồn và trở thành một người tốt hơn. Hãy dành thời gian hàng ngày để đọc Chú đại bi và trau dồi sự hiểu biết của mình về tâm linh và cuộc sống.